Bài 4. Cacbohiđrat và lipit - Sinh lớp 10

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 4. Cacbohiđrat và lipit được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 22 SGK Sinh học 10

Cacbohidrat là thuật ngữ bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại CHỌN D

Bài 2 trang 22 SGK Sinh học 10

CẤU TRÚC CỦA CACBOHIĐRAT: Cacbohiđrat được cấu tạo chủ yếu từ ba nguyên tố là C, H, O theo nguyên tắc đa phân. Một trong đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbohiđrat là đường có cacbon, gồm các loại: đường đơn, đường đôi, đường đa. CHỨC NĂNG CỦA CACBOHIĐRAT: Chức năng chính của cacbohiđrat là:

Bài 3 trang 22 SGK Sinh học 10

Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin. MỠ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tạ

Câu 1 trang 22 Sách giáo khoa Sinh học 10

Đán án : d

Câu 2 trang 22 Sách giáo khoa Sinh học 10

Cấu trúc của các loại cacbonhidrat : Cacbonhidrat chỉ chứa 3 loại nguyên tố là C , H , O và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân . Đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại cacbonhidrat là đường đơn 6 cacbon gồm glucozo, fructozo , galactozo. Đường đôi gồm 2 phân tử đường đơn liên kết với nhau. Đườn

Câu 3 trang 22 Sách giáo khoa Sinh học 10

 Lipit gồm nhiều loại với cấu trúc và chức năng khác nhau , nhưng đều có đặc tính chung là kị nước. Mỡ :  + Mỗi phân tử mỡ đều được hình thành do 1 phân tử glixerol liên kết với 3 axit béo . Mỗi axit béo được cấu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các loại axit béo no . Mỡ t

Hãy kể tên các loại đường mà em biết và nêu chức năng của chúng đối với tế bào.

Các loại đường gồm: 1. Đường đơn ví dụ như glucozơ, fructozo, galactozo có chức năng chủ yếu là cung cấp năng lượng cho tế bào, cấu tạo nên các đường đôi và đường đa, cấu tạo ADN, ARN đối với đường ribozo và deoxiribozơ 2. Đường đôi ví dụ: Mantozơ, lactozơ, saccarozơ có chức năng cung cấp năng lượn

Lý thuyết về nhóm cacbonhydrat và lipit - Chương trình Sinh học 10

LÝ THUYẾT VỀ NHÓM CACBOHIDRAT VÀ LIPIT CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10 TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 10 CHÚNG TA CHẮC CHẮN SẼ ĐƯỢC LÀM QUEN VỚI KHÁI NIỆM CACBOHIDRAT VÀ LIPIT. ĐỂ GIÚP CÁC BẠN CỦNG CỐ HỌC PHẦN NÀY, CHÚNG TÔI ĐÃ TỔNG HỢP NÊN BÀI HỌC DƯỚI ĐÂY, HY VỌNG CHÚNG GIÚP ÍCH CHO BẠN! I. CACBOHIDRAT

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 4 trang 19

Một số loại đường: Đường đơn: Ví dụ như:     + Glucôzơ: cấu tạo đường đôi như saccarôzơ; cấu tạo nên đường đa như tinh bột.     + Fructôzơ: cấu tạo nên đường đôi như saccarôzơ.     + Galactôzơ: cấu tạo nên đường đôi như lactôzơ.     + Ribôzơ: cấu tạo nên ribônucleôtit là thành phần của ARN.     + Đ

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 4. Cacbohiđrat và lipit - Sinh lớp 10 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!
Bài liên quan