Bài 14. Dòng điện trong chất điện phân - Vật lý lớp 11

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 14. Dòng điện trong chất điện phân được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 85 SGK Vật lí 11

Nội dung của thuyết điện li: Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như axit, bazơ và muôi bị phân li một phần hay toàn bộ thành các nguyên tử hay các nhóm nguyên tử tích điện gọi là iôn, iôn có thể chuyến động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện. Anion là các iôn âm nên là gốc axít hay i

Bài 10 trang 85 SGK Vật lí 11

Công thức tính điện trở: R = {{rho l} over S} Hệ thức định luật Ôm: I = U/R LỜI GIẢI CHI TIẾT + Điện trở của một khối vật dẫn có thể tính theo hai cách: R = {U over I};R = {{rho l} over S} Rightarrow rho  = {{RS} over l} = {U over I}.{S over l} = {{{rm{ES}}} ov

Bài 11 trang 85 SGK Vật lí 11

+ Khối lượng: m = ρV ρ là khối lượng riêng + Khối lượng của chất được giải phóng ở điện cực khi điện phân: m = {1 over {96500}}.{A over n}It A là khối lượng mol nguyên tử của chất; n là hoá trị của nguyên tố tạo ra ion LỜI GIẢI CHI TIẾT Khối lượng đồng phải bóc đi là:

Bài 2 trang 85 SGK Vật lí 11

Dòng điện trong chất điện phân là dòng iôn dương và iôn âm chuyển động có huớng theo hai chiều ngược nhau; trong khi đó dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electrôn tự do. Sự khác nhau ở đây là khác nhau về loại hạt tải điện.

Bài 3 trang 85 SGK Vật lí 11

a Dây dẫn và điện cực: trên dây dẫn và điện cực kim loại, hạt tải điện là electron. b Ở sát bề mặt hai điện cực: ở sát bề mặt anot, hạt tải điện là các ion âm, còn sát bề mặt catot hạt tải điện là các ion dương. c Ở trong lòng chất điện phân:  ở trong lòng chất điện phân, hạt tải điện là các ion dươ

Bài 4 trang 85 SGK Vật lí 11

Chất điện phân thường dẫn điện kém hơn kim loại vì: Mật độ các iôn trong chất điện phân thường nhỏ hơn mật độ các êlectron tự do trong kim loại. Khối lượng và kích thước của iôn lớn hơn khối lượng và kích thước của êlectron nên tốc độ của chuyển động có hướng của chúng nhỏ hơn so với êlectron.  M

Bài 5 trang 85 SGK Vật lí 11

Bể B mạ niken có hiện tượng dương cực tan. Bể A luyện nhôm không có hiện tượng dương cực tan nên toàn bộ bình điện phân được xem như một máy thu điện và có suất phản điện.  

Bài 6 trang 85 SGK Vật lí 11

Định luật Farađây thứ nhất: Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với điện lượng chạy qua bình đó. Công thức: m = kQ. Với k là đương lượng điện hóa đơn vị kg/C. Định luật Farađây thứ hai: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tí lệ với đương lượng gam A/n của n

Bài 7 trang 85 SGK Vật lí 11

Được. Vì các định luật pharađây có thể áp dụng với cả các chất được giải phóng ở điện cực nhờ phản ứng phụ.

Bài 8 trang 85 SGK Vật lí 11

Bản chất dòng điện trong chất điện phân: Dòng điện trong lòng chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngược nhau. LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án C. Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương và ion âm

Bài 9 trang 85 SGK Vật lí 11

Sử dụng lí thuyết về các hiện tượng diễn ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan. LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án D Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực bằng đồng là đồng chạy từ anôt sang catôt.

Giải bài 1 Trang 81 - Sách giáo khoa Vật lí 11

     Để nhận biết môi trường dẫn điện có phải là chất điện phân hay không ta cho dòng điện chạy qua môi trường dẫn điện, nếu tại các điện cực có một số chất thoát ra thì là chất điện phân.

Giải bài 1 Trang 85 - Sách giáo khoa Vật lí 11

     Trong dung dịch, các hợp chất hóa học như: axit, bazơ, muối bị phân li một phần hoặc toàn phần thành các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử tích điện gọi là ion, ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.      Anion mang điện âm là gốc axit hoặc nhóm OH^.

Giải bài 10 Trang 85 - Sách giáo khoa Vật lí 11

Gọi n0 là nồng độ dung dịch NaCl. Ta có: n0=0,1 mol/l=dfrac{0,1}{10^{3}}mol/m^3=10^2mol/m^3 Gọi n là mật độ hạt tải điện. Mật độ hạt Na^+ là:         n{Na^+}=n0.NA=10^2.6,02.10^{23}=6,02/10^{25}hạt/m^3 Mật độ hạt Cl^ là:         n{Cl^}=n0.NA=10^2.6,02.10^{23}=6,02.10^{25}hạt/m^3 Từ R

Giải bài 11 Trang 85 - Sách giáo khoa Vật lí 11

Thể tích của lớp đồng phải bóc đi: V=S.d=10^{9}m^2 Khối lượng của lớp đồng phải bóc đi: m=D.V=D.S.d        1 Áp dụng công thức định luật Farađây, ta có:               m=dfrac{1}{96500}.dfrac{A}{n}.It                                                         2 Từ 1 và 2 suy ra: D.S.d=dfrac{1}

Giải bài 2 Trang 83 - Sách giáo khoa Vật lí 11

     Dòng điện trong chất điện phân tải điện lượng và vật chất bao gồm cả các chất được giải phóng ở điện cực là do phản ứng phụ sinh ra.      Do đó, định luật Farađây có thể áp dụng với các chất được giải phóng ở điện cực nhờ phản ứng phụ.

Giải bài 2 Trang 85 - Sách giáo khoa Vật lí 11

Dòng điện trong kim loại Dòng điện trong chất điện phân Là dòng điện dời có hướng của các êlectron tự do. Là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương và ion âm. Mạnh hơn. Yếu hơn. Chỉ tải điện lượng. Tải điện lượng và vật chất.  

Giải bài 3 Trang 83 - Sách giáo khoa Vật lí 11

     Từ số Farađây có thể tính số nguyên tử trong một mol kim loại bằng công thức:               N=dfrac{F}{e}=dfrac{96500}{1,6.10^{19}}=6,03.10^{23} nguyên tử/mol  

Giải bài 3 Trang 85 - Sách giáo khoa Vật lí 11

a Trên điện cực và dây dẫn, hạt tải điện là êlectron tự do. b Sát bề mặt anôt hạt tải điện là anion, sát bề mặt catôt là cation. c Trong lòng chất điện phân, hạt tải điện là cation và anion.

Giải bài 4 Trang 84 - Sách giáo khoa Vật lí 11

     Khi mạ điện, vật cần mạ là catôt, anôt là tấm kim loại để mạ. Nếu ta không quay vật cần mạ trong lúc điện phân thì lượng kim loại bám vào vật cần mạ phía đối diện anôt sẽ nhiều hơn ở các phía khác làm cho lớp mạ sẽ không đều. Do đó, ta phải quay vật cần mạ trong lúc điện phân làm cho điện lượng

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 14. Dòng điện trong chất điện phân - Vật lý lớp 11 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!