Đề kiểm tra 15 phút - Đề số 1 - Bài 9 - Chương 1 - Đại số 7
Đề bài
Bài 1: Viết phân số sau dưới dạng số thập phân hữu hạn: −38;2120.
Bài 2: Viết số thập phân hữu hạn thành dạng phân số: 0,15; 1,32.
Bài 3: Vì sao số 23 viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn?
Hãy viết số thập phân vô hạn tuần hoàn đó.
Bài 4: Viết số thập phân vô hạn tuần hoàn sau thành phân số:
0,(15)
Bài 5: Thực hiện các phép tính:
a) 0,(3)+0,(7)
b) 0,(12)−0,(3).
Hướng dẫn giải
Bài 1:
−38=−0,375;2120=1,05.
Bài 2:
0,15=15100=320;1,32=132100=3325.
Bài 3: Số 23 có mẫu số là 3≠2 và 3≠5 nên 23 viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Ta có 23= 0,666…=0,(6).
Bài 4:
0,(15)=1599=533.
Bài 5:
a) 0,(3)+0,(7)=39+79=109=1,(1)
b) 0,(12)−0,(3)=1299−39=−733=−0,(21).
Chú ý: xét số 0,1(23). Số 1 gọi là chữ số ở phần “bất thường”; 23 là chu kì.
ta viết 0,1(23)=123−1990 . ta viết tử số bằng số tạo thành từ số phần “bất thường” và chu kì và trừ đi số ở phần “bất thường”.
Mẫu số là một số gồm các chữ số 9, số chữ số 9 bằng số chữ số ở phần chu kì sau đó thêm vào số chữ số 0 bằng số chữ số ở phần “bất thường”.
Chẳng hạn: (1,23(45)=1+2345−239900=1+129550=679550.)