Đăng ký

Bài 1: Cây nhút nhát

I. Khởi động

Câu hỏi: Đố bạn về các loài cây:

Cây gì lá tựa tai voi

Hè làm ô mát em chơi sân trường?

(Là cây gì?)

Thân cao nhiều đốt

Mọc chụm thành bờ

Lá nhỏ cành thưa

Đu đưa trong gió.

(Là cây gì?)

Trả lời:

Câu đố 1: Cây bàng

Câu đố 2: Cây tre

II. Khám phá và luyện tập

1. Đọc

Cây nhút nhát

Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.

Những những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu tới. Con chim đậu  một thoáng trên cành cây thanh mai rồi lại vội vàng bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: hàng nghìn vạn những con chim đã bay ngang qua đây nhưng chưa có một con chim nào đẹp đến thế.

Càng nghe bạn bè trầm trồ thán phục, cây xấu hổ càng thêm tiếc. Không biết có bao giờ con chim xanh huyền diệu ấy quay trở lại?

Trần Hoài Dương

* Cây xấu hổ: cây nhỏ, lá thường khép lại khi bị đụng đến.

* Huyền diệu: kì diệu

Câu hỏi 1: Khi có tiếng động, cây xấu hổ thay đổi thế nào?

Trả lời:

Khi có tiếng động, cây xấu hổ co rúm lại.

Câu hỏi 2: Cây cỏ xôn xao vì điều gì?

Trả lời:

Cây cỏ xôn xao vì có con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tựa tỏa sáng bay tới.

Câu hỏi 3: Vì sao tác giả gọi cây xấu hổ là cây nhút nhát?

Trả lời:

Tác giả gọi cây xấu hổ là cây nhút nhát vì mới chỉ nghe thấy tiếng động lạ, nó đã co rúm mình lại.

Câu hỏi 4: Cây xấu hổ hi vọng điều gì? Vì sao?

Trả lời:

Cây xấu hổ hy vọng con chim xanh huyền diệu ấy sẽ quay trở lại vì sau khi nghe xong các bạn trầm trồ vẻ đẹp của con chim ấy, cây xấu hổ muốn được tận mắt nhìn thấy vẻ đẹp của nó.

Cùng sáng tạo: Hy vọng ngọt ngào: Kể tiếp câu chuyện Cây nhút nhát bằng cách hoàn thành các câu sau:

- Rồi một ngày kia, con chim xanh huyền diệu quay trở lại, cây xấu hổ…

- Lúc đó, cây xấu hổ….

- Câu xấu hổ cảm thấy….

Trả lời:

- Rồi một ngày kia, con chim xanh huyền diệu quay trở lại, cây xấu hổ đã mạnh dạn hơn, không còn nhút nhát nữa.

- Lúc đó, cây xấu hổ mở to đôi mắt ngắm nhìn vẻ đẹp huyền diệu của con chim xanh ấy.

- Câu xấu hổ cảm thấy rất vui khi mình đã được tận mắt chứng kiến vẻ đẹp của con chim xanh.

2. Viết

Hướng dẫn viết:

- Cấu tạo:

+ Chữ viết hoa N (kiểu 2) cao 2,5 li.

+ Gồm 2 nét, giống nét 1 và nét 3 của chữ M kiểu 2.

- Cách viết:

+ Nét 1: từ điểm đặt bút trên đường kẻ ngang 3,viết nét móc hai đầu trái, hai đầu lượn vào trong, dừng bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2.

+ Nét 2: từ điểm đặt bút ở đường kẻ ngang 3, lia bút lên, viết nét lượn ngang tạo thành nét thắt nhỏ, viết nét cong phải, dừng ở bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2.

3. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu hỏi a. Chọn từ ngữ phù hợp với mỗi bức ảnh:

Trả lời:

- Ảnh 1: mênh mông

- Ảnh 2: nhấp nhô

- Ảnh 3: cong cong

- Ảnh 4: phẳng lặng

Câu hỏi b. Tìm thêm từ ngữ tả đặc điểm của sự vật trong các bức ảnh trên.

Trả lời:

Một số từ ngữ tả đặc điểm của sự vật trong các bức ảnh ở phần a là:

- Ảnh 1: bao la, bát ngát,..

- Ảnh 2: trập trùng, hùng vĩ,...

- Ảnh 3: sặc sỡ, mềm mại,…

- Ảnh 4: yên bình, yên tĩnh,…

4. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu hỏi a. Đặt 2 – 3 câu tả cảnh thiên nhiên có sử dụng từ ngữ ở bài tập 3.

M: Cánh đồng lúa chín vàng nhấp nhô gợn sóng.

Trả lời:

- Cầu vồng hiện ra sặc sỡ sắc màu.

- Mặt hồ yên tĩnh không một gợn sóng.

- Những ngọn núi trập trùng.

Câu hỏi b. Thêm vào các câu vừa đặt từ ngữ trả lời cho câu hỏi Ở đâu? hoặc Khi nào?

M: Mỗi khi có gió, cánh đồng lúa chín vàng nhấp nhô gợn sóng.

Trả lời:

- Sau cơn mưa, cầu vồng hiện ra sặc sỡ sắc màu.

- Khi trời đứng gió, mặt hồ yên tĩnh không một gợn sóng.

- Xa xa, những ngọn núi trập trùng.

Câu hỏi c. Đặt 2 – 3 câu đề nghị bạn thực hiện một hoạt động học tập.

Trả lời:

Đặt câu đề nghị bạn thực hiện một hoạt động học tập.

  • Chúng mình cùng nhau làm bài tập nhé!

  • Bạn hãy viết bài trên bảng vào vở nhé!

  • Chúng mình cùng thảo luận bài nhé!

  • Chúng mình cùng luyện chữ nhé!

III. Vận dụng

Chơi trò chơi Thẻ màu kì diệu: Nhận một thẻ màu. Nói 1 – 2 câu tả cảnh thiên nhiên có từ ngữ chỉ màu sắc trên thẻ.

Gợi ý:

Màu vàng:

- Cánh đồng lúa chín vàng.

- Ánh nắng vàng hoe chiếu xuống sân nhà em.

Trên đây là cách soạn Tiếng Việt lớp 2, Tuần 32 - Bài 1 “Cây bút nhát” trong chương trình sách mới Chân trời sáng tạo mà các bạn học sinh có thể tham khảo. Mong rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài học này!

Có thể bạn quan tâm

Không có bài viết nào
shoppe