Bài 39. Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật - Sinh lớp 12

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 39. Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 174 SGK Sinh 12

Do những thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường ví dụ các nhân tố sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng,... và các nhân tố sinh thái hữu sinh trong quần thể ví dụ nhân tố sinh thái cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt....

Bài 2 trang 174 SGK Sinh 12

Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều k

Bài 3 trang 174 SGK Sinh 12

Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trổng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá m

Bài 4 trang 174 SGK Sinh 12

Quần thể sống trong môi trường luôn có xu hướng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng. các nhân tố sinh thái của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể, hoặc tác động làm tăng số cá thể của quần thể + Trong điều kiện môi trường thuận lợi môi trường có nguồn sống dồi dào, ít s

Bài 5 trang 174 SGK Sinh 12

Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể có mức cân bằng là do: Mật độ của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Khi mật độ cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi như nguồn

Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng như thế nào tới trạng thái cân bằng của quần thể? Lấy ví dụ minh họa.

+ Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là các nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điề

Câu 1 trang 174 Sách giáo khoa Sinh học 12

  Có thể chia các nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể thành 2 nhóm : nguyên nhân do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh và nguyên nhân do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh.

Câu 2 trang 174 Sách giáo khoa Sinh học 12

Các nhân tố vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể .   Trong số những nhân tố sinh thái vô sinh , nhân tố khí hậu có ảnh hưởng xuyên và rõ rệt nhất . Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân chết nhiều động vật , nhất là động

Câu 3 trang 174 Sách giáo khoa Sinh học 12

Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ , để vật nuôi , cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm , nhằm đạt được năng suất cao Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển qu

Câu 4 trang 174 Sách giáo khoa Sinh học 12

Khi mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao . Các nhân tố sinh thái của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể , hoặc tác động làm tăng số cá thể của quần thể . + Trong điều kiện môi trường thuận lợi môi trường có nguồn sáng dồi dào , ít sinh vật ăn thịt ,.

Câu 5 trang 174 Sách giáo khoa Sinh học 12

Nói : Trong tự nhiên , quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng vì : Trong điều kiện môi trường thuận lợi như có nguồn thức ăn dồi dào ,thì sức sinh sản của quần thể tăng lên và mức độ tử vong giảm , nhập cư cũng có thể tăng . Do đó , số lượng cá thể của quần

Hãy nêu những nguyên nhân gây nên sự biến động số lượng cá thể của các quần thể theo chu kỳ và không theo chu kỳ (trong các ví dụ đã nêu ở phần I) theo gợi ý ở bảng 39.

  QUẦN THỂ NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG QUẦN THỂ Cáo ở đồng rêu phương bắc Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut Sâu hại mùa màng Khí hậu ấm áp Quần thể chim cu gáy Lượng thức ăn tăng vào mùa thu hoạch lúa, ngô Quần thể thỏ ở Australia Biến động do dịch bệnh Rừng chàm U Minh Thượng Biến động d

Quan sát hình 39.1b và cho biết vì sao số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kỳ gần giống nhau.

Số lượng thỏ và mèo rừng biến động theo chu kỳ gần giống nhau là vì thỏ là thức ăn của mèo rừng và mèo rừng là kẻ thù của thỏ.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 39 trang 171

Số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau vì: thỏ là thức ăn của mèo rừng và mèo rừng là kẻ thù của thỏ. Thỏ là thức ăn của mèo rừng nên khi số lượng thỏ tăng thì nguồn thức ăn của mèo rừng nhiều → sinh sản tăng → số lượng mèo tăng và ngược lại.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 39 trang 172

Bảng 39. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể QUẦN THỂ NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG QUẦN THỂ Cáo ở đồng rêu phương Bắc Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut Sâu hại mùa màng Khí hậu ấm áp Cá cơm ở vùng biển Pêru Dòng nước nóng chảy về theo chu kì. Chim cu gáy Lượng thức ăn tă

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 39 trang 174

Các nhân tố sinh thái vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. Trong số các nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thá

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 39. Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật - Sinh lớp 12 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!